Danh mục 8 cổ phiếu cho tháng 8
Trong
quý 2/2018, TTCK Việt Nam diễn biến kém tích cực do chịu tác động từ (1) Rủi ro
từ chiến tranh thương mại Mỹ Trung; (2) Đồng USD tăng giá, đồng CNY mất giá;
(3) Khối ngoại liên tục bán ròng trong tháng 4 và tháng 5 (khối ngoại vừa cơ cấu
danh mục và rút ròng khỏi TTCK theo xu hướng chung toàn cầu ) (4) TTCK VN chưa
được vào danh sách xem xét nâng hạng trong kỳ đánh giá hàng năm của MSCI. Sang
tháng 7, TTCK Việt Nam tiếp tục gặp khó khi cuộc chiến thương mại của Mỹ- Trung
Quốc chính thức khởi động và các mặt hàng đầu tiên của cả 2 nước bắt đầu bị áp
thuế cao.
Dẫu
vậy tháng 7 là mùa công bố KQKD bán niên, định giá tương đối hấp dẫn nếu xét
trên tăng trưởng lợi nhuận đã hỗ trợ cho chỉ số trong giai đoạn này. P/E của
VN-Index và VN30-Index thời điểm đầu tháng 7 ghi nhận mức 17.0 lần và 15.0 lần,
thấp hơn đáng kể so với mức 19.0 lần vào cuối năm 2017 của cả 2 chỉ số. P/E của
nhóm SSI Coverage (75% vốn hóa thị trường) cùng thời điểm đó ước tính ở mức
15.6 lần cho năm 2018 và 13.2 lần cho năm 2019.
Định
giá vừa phải giúp giá cổ phiếu dễ phản ứng với các yếu tố tích cực được công bố
trong mùa báo cáo kết quả kinh doanh. Thực tế, trong 2 tuần giao dịch cuối
tháng hầu hết các cổ phiếu cơ bản, có tăng trưởng lợi nhuận tốt trong 6T2018 đều
tăng giá như SSI, FPT, MSN, GAS, PNJ, PLX, PPC, NT2, POW, , MBB, ACV, HPG, MWG,
VCB, ACB, …
Quay
trở lại vấn đề căng thẳng thương mại Mỹ -Trung. Gía trị 34 tỷ USD trong đợt 1
là rất nhỏ so với kim ngạch XK từ Trung Quốc sang Mỹ là 505 tỷ USD trong năm
2017. Kim ngạch XK các mặt hàng tương tự từ Việt Nam xuất sang Mỹ cũng rất
khiêm tốn. Hiện tại, tác động đến thương mại hàng hóa là chưa đáng kể. Tuy
nhiên, vấn đề nhà đầu tư quan tâm và lo ngại hàng đầu là tác động từ chiến
tranh thương mại lên thị trường tiền tệ, cụ thể là lãi suất và tỷ giá nếu cuộc
chiến này leo thang.
Diễn
biến thời gian gần đây đã chứng minh, các quyết định của Tổng thống Donald
Trump không dễ đoán, ông có thể để căng thẳng Mỹ - Trung đã được giải quyết hoặc
tiếp tục mở rộng chiến tranh thương mại với Trung Quốc bằng các gói đánh thuế
tiếp theo với giá trị lớn hơn; và thậm chứ cũng không loại trừ khả năng ông sẽ
mở rộng chương trình đánh thuế với các quốc gia khác, như Việt Nam nhắm tránh
trường hợp Trung Quốc né thuế…
Với
nhiều ẩn số khó đoán định, trong khi tăng trưởng lợi nhuận chỉ là một trong rất
nhiều yếu tố thuyết phục nhà đầu tư nên đa phần các nhà đầu tư lớn với tầm nhìn
dài hạn sẽ rất thận trọng trong các quyết định đầu tư mới cho giai đoạn hiện
nay và thậm chí sẽ phải hạ tỷ trọng cổ phiếu để hạn chế rủi ro . Do đó, các chỉ
số khó có thể tăng mạnh trong tháng 8 và tháng 9. Sang quý 4/2018 nếu không có
tác động tích cực nào đáng kể ở tầm chính sách sách vĩ mô, kịch bản chính là thị
trường vẫn tiếp tục đi ngang, dao động quanh vùng 900-1000 điểm với sự hỗ
trợ của tăng trưởng lợi nhuận.
Nhóm
cổ phiếu chúng tôi lựa cho giai đoạn sắp tới gồm 8 cổ phiếu có (i) vị thế và
quy mô đầu ngành (ii) lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng hoạt động kinh cốt lõi
(iii) KQKD 6T2018 chứng minh được tăng trưởng và hoàn thành ½ KH năm. GAS, POW,
FPT, HPG, TCM, KSB, MSN, PLX sẽ là các cổ phiếu nhiều khả năng sinh lợi trong
tương lai và tránh được các cú sốc từ bên ngoài.
(*) Lợi nhuận cùng kỳ 2017 có
khoản lợi nhuận đột biến
GAS
Lợi
thế cạnh tranh: Nằm tại vị trí trung nguồn (mid-stream) trong
chuỗi giá trị ngành dầu khí, GAS là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam thực hiện
công việc thu hồi khí từ các mỏ khí và phân phối lại các sản phẩm khí (khí khô,
khí LPG, khí CNG) cho khách hàng (các nhà máy điện, khu công nghiệp,….)
Điểm
nhấn đầu tư: (1) Kết quả kinh doanh 6T2018. Doanh
thu đạt 38.361 tỷ đồng (+18% YoY) và LNST đạt 5.872 tỷ đồng (+43% YoY), hoàn
thành 93% kế hoạch LNST năm 2018 chủ yếu dựa vào mức tăng mạnh của giá dầu.
Theo ước tính, giá dầu tăng 1 USD, GAS sẽ ghi nhận thêm 150 tỷ đồng LNTT. (2) Triển
vọng dài hạn đến từ các mỏ mới. Sản lượng khí của GAS sẽ tăng trưởng mạnh kể
từ giai đoạn 2021-2022, ước tính tăng trưởng với CAGR là 7,7% cho giai đoạn
2017-2022 dựa vào nguồn cung mới từ các dự án Phong Lan Dại, Sư Tử Trắng, Sao
Vàng Đại Nguyệt,.. và nhập khẩu thêm LPG. (3) PVN thoái vốn. PVN dự kiến
sẽ hạ tỷ lệ sở hữu tại GAS từ mức 95,76% xuống 65% trong năm 2019.
Ước
tính và định giá. Năm 2018, công ty mẹ PV GAS dự kiến đạt mức
doanh thu 63.400 tỷ đồng (+ 9,7% YoY) và LNST là 10.670 tỷ đồng (+10,3% YoY). Dựa
theo P/E và EV/EBITDA mục tiêu lần lượt là 19x và 10,5x, giá mục tiêu 1 năm của
GAS là 103.000 VND/cp.
Rủi
ro:
(1) Nguồn cung khí giảm sút, giá đầu vào tăng. Giá khí tại lô 11.2 tại bể Nam
Côn Sơn dự kiến tăng từ mức 2,68 USD/mmbtu lên 6,57 USD/mmBTU, áp dụng từ
01/01/2019. (2) Giá dầu thô giảm
POW
Lợi
thế cạnh tranh: (1) Sản lượng điện năm 2017 đạt 20,6 tỷ
kWh, thị phần theo công suất phát điện đạt mức 12%, chỉ đứng sau nhóm EVN. (2)
Hơn 71 % công suất phát điện là các nhà máy nhiệt điện nằm tại miền Nam,
là khu vực luôn thiếu điện, tăng trưởng nhu cầu điện tại khu vực này dự kiến
tăng 11%/năm.
Điểm
nhấn đầu tư: (1) Kết quả kinh doanh 1H2018 tích cực.
Sản lượng điện tăng thêm 6% YoY chủ yếu đến từ 2 nhà máy NT2 và VA1. Doanh thu
và LNTT tăng trưởng lần lượt 12,2% và 44% so với cùng kỳ 2017. (2) Công
ty điện niêm yết duy nhất có triển vọng cải thiện công suất từ năm 2021 nhờ
vào 2 nhà máy NT3 và NT4 với CSTK là 1.500 MW. (3) Thị trường điện cạnh
tranh. Theo Trung tâm khí tượng thủy văn, thủy văn các sông khu vực Bắc bộ,
Trung bộ dự kiến giảm 10-40% trong các tháng cuối năm 2018, tạo ra mức
huy động cao và khả năng tăng giá điện trên thị trường cạnh tranh cho các nhà
máy nhiệt điện. Thị trường cạnh tranh, đặc biệt là thị trường bán lẻ sẽ mang lại
nguồn thu lớn cho các công ty như POW khi miếng bánh thị phần phân phối sẽ chuyển
từ EVN về các công ty phát điện. (4) Chuyển sàn. Cổ phiếu POW dự kiến
niêm yết trên HOSE vào tháng 11/2018, định hướng vào rổ chỉ số VN30.
Ước
tính, định giá. (1) KQKD 2018: DT đạt 34.800 tỷ đồng
(+13% YoY) và LNTT đạt 2.923 tỷ đồng (+7% YoY). Tăng trưởng LNTT năm 2019 và
2020 lần lượt là 16,7% và 21,2% khi nhà máy Cà Mau 1 và 2 hết khấu hao. (2) Định
giá: Dựa trên EV/EBITDA mục tiêu năm 2018 là 6,6x, giá hợp lý của POW là 17.800
VND/cp (upside +34%).
Rủi
ro:
(1) Phần lớn khoản vay ngoại tệ của POW là đồng USD, điều này sẽ gây áp lực lên
chi phí tài chính của công ty khi USD/VND tăng giá. (2) Áp lực từ nguồn cung
khí đầu vào sụt giảm sẽ khiến cho chi phí đầu vào tăng.
FPT
FPT
là công ty số 1 về lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong đó, hợp tác với các công
ty công nghệ hàng đầu tư GE, Siemens, AWS, Microsoft, IBM, Cisco…
Điểm
nhấn đầu tư. (1) Mảng công nghệ tiếp tục duy trì tăng
trưởng tích cực. Doanh thu gia công
phần mềm tiếp tục tăng trưởng cao 29,3% YoY nhờ thị trường Nhật Bản và Châu Á -
Thái Bình Dương tăng 29% và 41%.. Nhật Bản tiếp tục là thị trường quan trọng nhất
về gia công phần mềm, chiếm 59%; (2) Lợi nhuận mảng viễn thông cải thiện,
nhờ điều chỉnh tỷ lệ cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đã giảm từ
1,5% còn 0,7% doanh thu viễn thông, theo quyết định số 868/ QĐ-TTg có hiệu lực
ngày 16/7/2018; (3) Tình hình tài chính lành mạnh sau khi thoái vốn.
Hàng tồn kho giảm 3.000 tỷ đồng và tổng nợ giảm hơn 30% trong quý 2/2018.
Định giá.
FPT đang giao dịch ở mức PE 2018 và 2019 là 12x và 11x dựa vào ước tính hiện tại
là lợi nhuận giảm16,2% YoY trong năm 2018 và tăng 10,3% YoY năm 2019. Giá mục
tiêu 1 năm là 58.500 đồng/ cổ phiếu.
HPG
HPG
giữ vững vị trí dẫn đầu về thị phần 22,2% đối với thép xây dựng
và 26,6% đối với ống thép trong 6T2018. Thị phần giảm nhẹ từ mức 24% trong năm
2017 và quý 1/2018, có thể do lò cao thứ hai ngừng hoạt động. Lò này có công suất
0,5 triệu tấn/năm và tạm dừng trong hai tháng để bảo trì và nâng cấp từ cuối
tháng 3 đến tháng 5.
Điểm nhấn đầu tư: (1)
Sản lượng tiêu thụ duy trì tăng trưởng tích cực nhờ nhu cầu thị trường. Lũy
kế, sản lượng thép xây dựng và ống thép trong 6T2018 năm đạt 1.096 nghìn tấn và
342 nghìn tấn, tăng lần lượt 8,1% và 14,8%YoY, nhờ tăng trưởng của thị trường
chung; (2) Vị thế dẫn đầu ngành sản xuất thép; (3) Giá thép tăng cùng với giá thế giới. Giá thép xây dựng tăng trung bình 24% YoY lên 13,5 triệu
đồng/tấn cùng chiều với biến động giá thép thế giới; (4) Không
có tác động lớn từ chiến tranh thương mại. chúng tôi cho rằng HPG không bị ảnh
hưởng nhiều từ chiến tranh thép vì chỉ xuất khẩu khoảng 8,8% tổng sản lượng
thép xây dựng.
Ước tính lợi nhuận: Dự
báo doanh thu và lợi nhuận ròng năm 2018 ở mức 60,7 nghìn tỷ đồng (+ 31,5% YoY)
và 9,2 nghìn tỷ đồng (+ 15% YoY). Giả định sản lượng thép xây dựng, thép ống và
thép mạ kẽm của chúng tôi là 2,47 triệu tấn (+ 14% YoY), 720.000 tấn (+ 20%
YoY) và 230.000 tấn.
Định giá: Ở mức
giá hiện tại, HPG đang giao dịch ở mức PE 2018 và 2019 tương ứng là 8,4x và
6,5x. Giá mục tiêu 1 năm 51.000 đồng/cp, (upside 41%).
TCM
Lợi
thế cạnh tranh. TCM là một trong số ít các doanh nghiệp dệt
may có chuỗi giá trị hoàn thiện bao gồm sợi – dệt nhuộm – may mặc. Đây là điều
kiện quan trọng giúp TCM hưởng các ưu đãi về thuế quan khi Việt Nam ký kết các
hiệp định thương mại tự do quan trọng như CPTPP và EVFTA, vì đáp ứng được điều
kiện “từ sợi trở đi” . Bên cạnh đó, đầu ra của TCM được bao tiêu bởi cổ đông lớn
Eland với đóng góp cho doanh thu hàng năm từ 25-30%.
Điểm
nhấn đầu tư. (1) Kết quả kinh doanh quý II/2018 tích
cực. DTT và LNST 1H2018 lần lượt đạt 1.650 tỷ đồng (+6,5% YoY) và 116,8 tỷ
đồng (-1,4% YoY). Nếu loại trừ khoản lợi nhuận đột biến từ bán bất động sản vào
1H2017, tăng trưởng LNST của TCM đạt mức +26.5% YoY. Biên lợi nhuận gộp cải thiện
từ mức 16,4% trong 1H2017 lên 17,7% trong 1H2018 chủ yếu nhờ các đơn đặt hàng mới
từ thị trường Nhật Bản đối với sản phẩm vải. (2) Tái cấu trúc. Thu hẹp mảng
sợi có biên lợi nhuận thấp (dưới 7%), chuyển sang tập trung tiêu thụ nội bộ và
định hướng mở rộng ở mảng vải và hàng may mặc có biên lãi gộp cao hơn, 21-25%. (3)
Ghi nhận thu nhập tài chính thông qua việc bán nhà máy, dự kiến ghi nhận 22
tỷ đồng PBT từ việc bán nhà máy tại huyện Đức Hòa.
Ước
tính và định giá. DTT 2018 ước tính đạt 3.270 tỷ đồng
(+1.5%YoY) và LNST tăng +2% lên 196,5 tỷ đồng. Với mức P/E mục tiêu là 7,5x,
giá hợp lý của TCM là 22.400 VND/cp.
Rủi
ro. (1)
Rủi ro tỷ giá khi đồng USD mạnh lên, (2) Giá bông đầu vào tăng, (3) Năng suất tại
nhà máy Vĩnh Long tiếp tục không được cải thiện.
KSB
Sở hữu
mỏ đá hiệu quả cao nhất tại khu vực Đông Nam Bộ. Mỏ
Tân Đông Hiệp của KSB là mỏ hoạt động hiệu quả tốt nhất khu vực, với vị trí gần
khu vực TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương và chất lượng đá có độ cứng cao.
Giá bán đá 1x2 tại mỏ Tân Đông Hiệp là 283.000 đồng/m3 (giá VAT) - giá đá cao
nhất trong khu vực Đồng Nai và Bình Dương.
Điểm
nhấn đầu tư. (1) Mỏ Tân Đông Hiệp được gia hạn khai thác
đến cuối năm 2020, với tổng trữ lượng 4 triệu m3, dự kiến doanh thu khoảng
1.640 tỷ đồng trong vòng 3 năm. Biên lợi nhuận gộp đạt 35%; (2) M&A 3 mỏ mới
là Thiện Tân 7, Bãi Giang và Go Trường với tổng công suất 2,7 triệu m3. Dự báo
khi cả 3 mỏ đi vào khai thác sản lượng KSB sẽ tăng 33,7%; (3) Triển vọng tích cực
từ khu công nghiệp với diện tích cho thuê trong năm 2018 đạt 40 ha, giá thuê 85
USD/m2/chu kỳ thuê, dự kiến đem lại nguồn thu 775 tỷ đồng; (4) Công ty hiện
đang M&A với mỏ có trữ lượng lớn nhất khu vực Đông Nam Bộ.
Ước
tính lợi nhuận. Dự báo doanh thu trong năm 2018 đạt 1.170 tỷ
đồng (+6.5%yoy) và lợi nhuận sau thuế đạt 330 tỷ đồng (+19% yoy). EPS pha loãng
đạt 6.410 đồng/CP tương đương P/E forward đạt 4.75x.
Định
giá.
Sử dụng phương pháp DCF, giá kỳ vọng đối với cổ phiếu KSB ở mức 44.000 đồng/CP,
tại mức PE tương đương 6.8x.
MSN
Tập
đoàn Masan là một trong những công ty lớn nhất trong khu vực kinh tế tư nhân Việt
Nam,
tập trung hoạt động trong ngành hàng tiêu dùng và tài nguyên.
MSN
tiếp tục thực hiện kế hoạch tăng trưởng với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
chính tăng 3 lần trong 6T2018 và MNS đang trên đà tăng trưởng trở lại.
Công ty đã công bố KQKD 6T2018 với DTT đạt 17.458 tỷ đồng (-3,1% YoY) và LNST của
cổ đông công ty mẹ đạt 3.030 tỷ đồng (+566% YoY). Tính riêng, lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính đã tăng 3.4 lần so với cùng kỳ
2017 lên 1.559 tỷ đồng và biên lợi nhuận thuần đạt 8.9% so với mức 2.5% trong
cùng kỳ. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính cải thiện cho thấy hiệu quả quản
lý làm giảm chi phí bán hàng và chi phí tài chính thuần.
MCH
là động lực tăng trưởng chính của MSN trong nửa đầu năm nhờ
vào tăng trưởng doanh thu mạnh của các sản phẩm cốt lõi và hệ thống phân phối vững
mạnh. Qua đó tăng trưởng lợi nhuận của MCH cao hơn tăng trưởng doanh thu,
cụ thể DTT tăng 37%YoY trong khi EBITDA tăng 174%.
MNS
bị khó khăn bởi giá heo trong nửa đầu năm, tuy nhiên thị trường
đã cho dấu hiệu hồi phục từ Q2/2018.
MSR
đạt doanh thu và lợi nhuận kỷ lục trong nửa đầu năm nhờ hiệu
quả hoạt động cải thiện và giá vonfram tăng.
Cho
năm 2018, dự báo DTT và lợi nhuận thuần cho cổ đông công ty mẹ tăng tương ứng
12.8% lền 42.420 tỷ đồng và 11.4% lên 3.460 tỷ đồng. Tuy nhiên, do có lợi nhuận
không thường xuyên 1.460 tỷ đồng từ thoái vốn giả định tại TCB, chúng tôi sẽ điều
chỉnh lại ước tính cho MSN. Dựa trên ước tính hiện tại, với mức giá 81.000 đồng/cp
MSN đang giao dịch tại P/E 2018 cốt lõi 25.9 lần và P/E 2018 22.3 lần khá hợp
lý so với VNM, SAB tuy nhiên PEG 2018 của MSN thấp hơn nhiều so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
PLX
Lợi
thế cạnh tranh. Petrolimex là doanh nghiệp có thị phần số 1
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Thị phần của PLX ước đạt 48%,
theo sau là PV Oil với 22%. Hiện tại PLX đang vận hành 2.400 cửa hàng xăng dầu
trực thuộc (COCO) và 3.000 đại lý (DODO) trên toàn quốc.s
Điểm
nhấn đầu tư. (1) Kết quả kinh doanh 6T2018 khả quan.
DTT hợp nhất đạt 96.757 tỷ đồng (+30,5% YoY), chủ yếu do giá dầu tăng mạnh so với
cùng kỳ. Giá dầu WTI 1H2018 đạt mức 65,46 USD/thùng, tăng 31% so với cùng kỳ
năm 2017. LNTT hợp nhất là 2.809 tỷ đồng (+13% YoY). (2) Biên lợi nhuận
gộp tăng từ mức 8% Q2/2017 lên mức 8.1% Q2/2018 nhờ vào : 1/ đóng góp ngày
càng cao của xăng E5-sản phẩm có biên lãi gộp cao nhất trong cơ cấu sản phẩm;
2/ tiêu thụ qua hệ thống COCO tăng. (3) Thương vụ sáp nhập của PGBank
vào HDBank sẽ mang lại cho PLX khoản thu nhập tài chính hơn 1.330 tỷ đồng. (4)
Thoái vốn Nhà nước. Bộ Công thương dự kiến hạ thấp tỷ lệ sở hữu tại PLX xuống
mức 65% và sau đó là 51%.
Ước
tính và định giá. Dự kiến DTT năm 2018 của PLX đạt 174.700 tỷ
đồng (+13,6% YoY) và LNTT đạt 5.781 tỷ đồng (+21% YoY). Với mức P/E mục tiêu là
23x, giá trị hợp lý của một cổ phiếu PLX là 89.200 VND/cp.
Rủi
ro. (1)
Biến động giá dầu thô. (2) Chính sách tính giá xăng dầu thay đổi.
Tks & Rgs,
Duong
Trong Vinh (Mr.)
Associate
SSI – Hanoi
SSI – Hanoi
SSI -
Securities Services
1C Ngo
Quyen, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
BÌNH LUẬN