Đánh giá việc Việt nam được vào Watchlist theo kết quả phân loại thị trường FTSE Russell 9/2018
Theo
kết quả xét duyệt nâng hạng thị trường mới được FTSE Russell công bố ngày
26/9/2018, Việt Nam đã lọt vào watchlist để xét duyệt nâng hạng lên thị
trường Mới nổi hạng 2 (Secondary Emerging). Ngoài Việt nam, còn có Argentina
cũng được cho vào Watchlist để nâng hạng lên Secondary Emerging sau khi bị xếp
hạng lại thành Frontier market vào tháng 9/2017
Cũng
trong kỳ review này, đáng chú ý là China A đã được nâng hạng lên
Secondary Emerging nhờ chương trình Stock Connect cùng những cải thiện gần đây
giúp nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường dễ dàng hơn. Như vậy là 1
năm sau khi MSCI nâng hạng China A, FTSE Russel cũng tiếp bước nâng China A lên
Emerging Market.
Romania
đã trong Watchlist từ
tháng 9/2016 và trong lần review năm nay, Romania vẫn chưa được nâng hạng lên
Secondary Emerging mặc dù đã có một số cải thiện về điều kiện Thanh khoản và
Giao dịch ngoài sàn.
Như
vậy trong Watchlist hiện tại của FTSE có 3 thị trường đang được xem xét lên
Secondary Emerging là là: Romania, Argentina và Việt nam.
2. Triển vọng nâng hạng của Việt Nam
FTSE
|
MSCI
|
Developed
|
Developed
|
Advanced Emerging
|
Emerging
|
Secondary Emerging
|
|
Frontier
|
Frontier
|
Khác
với MSCI, hệ thống phân loại thị trường của FTSE Russell được chia làm 4 nhóm,
trong đó nhóm Emerging được phân thành hai cấp Advanced Emerging và Secondary
Emerging. Thị trường Secondary Emerging chỉ yêu cầu 9 tiêu chí so với 15 tiêu
chí đối với một Advanced Emerging. Các tiêu chuẩn dành cho thị trường cấp 2 khá
dễ dàng so với thị trường cấp 1 khi không đòi hỏi các điều kiện khắt khe như Đối
xử công bằng với nhà đầu tư nhỏ lẻ, Không hạn chế sở hữu nước ngoài, Sự phát
triển và tự do hóa thị trường cổ phiếu và thị trường ngoại hối. Đây đều là những
điểm mà Việt Nam cần phải cải thiện trong quá trình nâng hạng thị trường bởi
MSCI cũng đòi hỏi những tiêu chuẩn tương tự.
Có
thể nói độ khó để vào được nhóm Emerging Market của MSCI tương tự với cấp
Advanced Emerging của FTSE. Tuy nhiên, bảng phân loại của FTSE có nhóm
Secondary Emerging với các yêu cầu không quá cao giúp Việt Nam có nhiều cơ hội
được nâng hạng hơn.
Mặc
dù chia các thị trường Emerging làm hai nhóm, hai nhóm này không bị phân biệt đối
xử lớn trong quá trình xây dựng các chỉ số chung cho các Emerging market của
FTSE. FTSE Emerging Markets All Cap China A Inclusion Index là chỉ số lớn nhất
trong họ chỉ số các thị trường mới nổi của FTSE, bao gồm 4.079 cổ phiếu thuộc tất
cả 23 Emerging markets nằm trong hai nhóm thị trường và các cổ phiếu China A dù
chưa được nâng hạng. Hiện tại, quỹ Vanguard FTSE Emerging Markets ETF là quỹ lớn
nhất sử dụng chỉ số này làm tham chiếu với tổng giá trị tài sản khoảng 59 tỷ
USD. Các cổ phiếu thuộc nhóm Secondary Emerging như Trung Quốc, Ấn Độ vẫn nằm
trong top tỷ trọng cao nhất rổ chỉ số. Do đó, nếu được đưa vào nhóm Secondary
Emerging thì cơ hội được đưa vào chỉ số cũng không thấp hơn so với nhóm
Advanced.
Các tiêu chí phân loại thị trường của
FTSE Russell
Tiêu chí
|
Developed
|
Advanced
Emerging
|
Secondary
Emerging
|
Frontier
|
Thu nhập bình quân đầu người (GNI) theo số liệu World Bank
|
||||
Đánh giá tín nhiệm
|
||||
Điều kiện thị trường và môi trường pháp lý
|
||||
Các cơ quan điều hành tích cực quản lý thị trường
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Đối xử công bằng với nhà đầu tư nhỏ lẻ
|
X
|
X
|
||
Không hạn chế sở hữu nước ngoài hoặc hạn chế có chọn lọc
|
X
|
X
|
||
Không có trở ngại đáng kể đối với việc đầu tư hay rút vốn ra khỏi
thị trường
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Thị trường cổ phiếu tự do và phát triển hoàn thiện
|
X
|
X
|
||
Thị trường ngoại hối tự do và phát triển hoàn thiện
|
X
|
X
|
||
Quy trình đăng ký đơn giản đối với nhà đầu tư nước ngoài
|
X
|
X
|
||
Lưu ký và Thanh toán bù trừ
|
||||
Hoạt động thanh toán chứng khoán thông suốt, không có lỗi
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Hoạt động lưu ký - cạnh tranh đủ để đảm bảo chất lượng dịch vụ
|
X
|
X
|
X
|
|
Thanh toán bù trừ - T+2 / T+3
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Thanh toán giao dịch chứng khoán - Có thể thanh toán không cần
chuyển giao tiền đối ứng (free delivery)
|
X
|
|||
Hoạt động lưu ký - Có cơ chế tài khoản tổng và tài khoản lẻ
cho nhà đầu tư nước ngoài
|
X
|
X
|
||
Hệ thống giao dịch
|
||||
Hoạt động môi giới - cạnh tranh đủ để đảm bảo chất lượng dịch vụ
|
X
|
X
|
X
|
|
Thanh khoản - Quy mô giao dịch thị trường đủ lớn để hỗ trợ các khoản
đầu tư lớn
|
X
|
X
|
X
|
|
Chi phí giao dịch - Chi phí (bao gồm cả chi phí chìm) hợp lý và cạnh
tranh
|
X
|
X
|
X
|
|
Được phép vay chứng khoán
|
X
|
|||
Được phép bán khống
|
X
|
|||
Được phép giao dịch ngoài sàn
|
X
|
|||
Có cơ chế giao dịch hiệu quả
|
X
|
|||
Minh bạch - mức độ thông tin thị trường và báo cáo giao dịch kịp
thời
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Chứng khoán phái sinh
|
||||
Thị trường chứng khoán phái sinh phát triển
|
X
|
Để
được nâng hạng lên Secondary Emerging, Vietnam cần thỏa mãn 9 tiêu chí (được tô
màu đỏ), chia làm 3 nhóm: Môi trường pháp lý, Hạ tầng giao dịch và Lưu ký và
thanh toán bù trừ. Về cơ bản, trong lần xét duyệt này, Việt Nam đã ĐẠT tất cả 9
tiêu chí, tương đương với việc thỏa mãn các điều kiện cần để được nâng hạng.
So
với kỳ xem xét năm ngoái, thay đổi trọng yếu nhất của Việt nam nằm ở tiêu chí
Thanh khoản thị trường. Trong một năm trở lại đây, quy mô thị trường chứng
khoán Việt Nam đã tăng nhanh chóng, thể hiện ở cả quy mô giao dịch hàng ngày và
độ lớn của thị trường thông qua tổng giá trị vốn hóa. Quá trình IPO cùng với
thoái vốn doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh đã giúp thị trường mở rộng nhanh,
nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn cũng gia tăng cả về số lượng và quy mô. Nhờ đó, tiêu
chí Thanh khoản đã được nâng đánh giá từ mức Hạn chế (Restricted) lên Đạt
(Pass), giúp thị trường Việt Nam đạt đủ tất cả 9 tiêu chí cần thiết để được
nâng hạng.
Hai
tiêu chí phụ là Thu nhập bình quân đầu người và Đánh giá tín nhiệm của Việt Nam
vẫn chưa đạt. Tuy nhiên đây không phải các tiêu chí trọng yếu đối với thị trường
Secondary Emerging bởi các thị trường Ấn Độ, Indonesia và Philippines đều đã nằm
trong nhóm này dù chưa đạt.
Sau
khi được vào watchlist với 9 tiêu chí đã thỏa mãn, FTSE sẽ làm việc với các cơ
quan quản lý để hỗ trợ Việt Nam hoàn thiện các tiêu chuẩn thị trường. Đây cũng
có thể coi là thời gian thử thách trước khi Hội đồng tư vấn Phân loại thị trường
đưa ra quyết định chính thức. Quá trình xem xét này sẽ kéo dài ít nhất một năm,
nếu được chính thức nâng hạng, nhà đầu tư cũng được cho thời gian chuẩn bị ít
nhất một năm trước khi các thay đổi chính thức có hiệu lực. Do đó, nếu thuận lợi
thì sớm nhất là tháng 9/2020 thị trường Việt Nam mới chính thức trở thành một
Emerging market.
Cách
xếp hạng của FTSE có phần dễ dàng và linh hoạt hơn MSCI khiến việc phân loại thị
trường cũng có nhiều biến động hơn. Trong tháng 9/2017, Mongolia đã bị loại khỏi
Watchlist để trở thành Frontier sau 5 năm xét duyệt không thành do Sở giao dịch
nước này không đạt được những tiến bộ về chu kỳ thanh toán.
Việc
nâng hạng lên Secondary Emerging không phải dễ dàng khi China A phải mất hơn 10
năm ở watchlist để được nâng hạng.
Trong
watchlist nâng hạng lên Secondary Emerging hiện tại ngoài Vietnam còn có
Argentina và Romania. Nguyên tắc ổn định và tiết kiệm chi phí sẽ hạn chế việc
FTSE nâng hạng cùng lúc nhiều thị trường, tạo ra cạnh tranh giữa các thị trường
trong cùng watchlist cũng gây ảnh hưởng tới quá trình xét duyệt của Việt nam.
Trong
9 tiêu chí chấm điểm của FTSE, cả 3 thị trường Vietnam, Argentina và Romania
cùng Đạt 8 tiêu chí, khác biệt chủ yếu nằm ở tiêu chí Thanh khoản.
Tổng
giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam đạt mức 188 tỷ USD trong khi Argentina đạt 53 tỷ
USD, Romania chỉ đạt 22 tỷ USD. Thị trường Việt Nam được đánh giá Pass trong
khi Argentina vẫn chưa đạt (Not Met) còn Romania vẫn còn hạn chế (Restricted).
Đây có thể coi là một lợi thế lớn của Việt Nam so với hai thị trường còn lại nếu
FTSE cần phải chọn lựa giữa các thị trường.
Do
đó, bài toán đặt ra là Việt Nam cần phải duy trì và mở rộng hơn nữa quy mô giao
dịch, với thêm nhiều lựa chọn cổ phiếu lớn, đặc biệt là gia tăng lượng cổ
phiếu mà nhà đầu tư nước ngoài có thể mua. Mở rộng thị trường cần kết hợp với củng
cố sự ổn định nhằm tạo thêm niềm tin cho nhà đầu tư nước ngoài.
So sánh thị trường Vietnam, Argentina
và Romania
Danh sách phân loại thị trường của
FTSE (tháng 9/2018)
Developed
(24)
|
Advanced Emerging (11)
|
Secondary Emerging (12)
|
Frontier
(29)
|
Australia
|
Brazil
|
Chile
|
Argentina
|
Austria
|
Czech
Republic
|
China
|
Bahrain
|
Belgium/Luxembourg
|
Greece
|
Colombia
|
Bangladesh
|
Canada
|
Hungary
|
Egypt
|
Botswana
|
Denmark
|
Malaysia
|
India
|
Bulgaria
|
Finland
|
Mexico
|
Indonesia
|
Côte
d’Ivoire
|
France
|
Poland
|
Kuwait
*
|
Croatia
|
Germany
|
South
Africa
|
Pakistan
|
Cyprus
|
Hong
Kong
|
Taiwan
|
Peru
|
Estonia
|
Ireland
|
Thailand
|
Philippines
|
Ghana
|
Israel
(2)
|
Turkey
|
Qatar
|
Jordan
|
Italy
|
Russia
|
Kazakhstan
|
|
Japan
|
UAE
|
Kenya
|
|
Netherlands
|
Latvia
|
||
New
Zealand
|
China
A *
|
Lithuania
|
|
Norway
|
Saudi
Arabia *
|
Macedonia
|
|
Portugal
|
Malta
|
||
Singapore
|
Mauritius
|
||
South
Korea
|
Morocco
|
||
Spain
|
Nigeria
|
||
Sweden
|
Oman
|
||
Switzerland
|
Palestine
|
||
UK
|
Romania
|
||
USA
|
Serbia
|
||
Slovakia
|
|||
Slovenia
|
|||
Sri
Lanka
|
|||
Tunisia
|
|||
Vietnam
|
|||
Iceland
*
|
Trân
trọng,
Duong Trong Vinh (Mr.)
Associate
SSI – Hanoi
SSI – Hanoi
SSI - Securities Services
1C Ngo Quyen, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
BÌNH LUẬN