Header Ads

KQKD 9T2018 - Tổng LNST tăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước

Kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính


>> TỔNG QUAN KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 3 2018

Toàn thị trường
HOSE
HNX
VN30
HNX30
Số công ty công bố
704
361
343
30
29
- Số DN báo lãi
622
333
289
30
28
- Số DN tăng lãi
311
185
126
21
13
- Số DN giảm lãi
278
132
146
9
13
- Số DN báo lỗ
82
28
54
0
1
- Số DN hoàn thành KH năm
114
69
45
4
5
Tổng lợi nhuận 9T2017 Tỷ VND
125.669,9
113.846,5
11.823,4
69.747,8
7.225,1
Tổng lợi nhuận 9T2018 Tỷ VND
160.462,2
146.545,0
13.917,2
83.691,1
9.045,9
% Tăng/(Giảm)
27,69%
28,72%
17,71%
19,99%
25,20%
Tính đến thời điểm này đã có 704/749 doanh nghiệp niêm yết công bố KQKD 9T2018, theo đó tổng lợi nhuận sau thuế tăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước. Ngành BĐS, Ngân hàng, Dịch vụ tài chính, Hàng & Dịch vụ công nghiệp, Điện, nước & xăng dầu khí đốt là những ngành có tăng trưởng cao trong 9 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ 2017, chi tiết ở bảng sau:

DTT 9T2017
DTT 9T2018
% tăng trưởng
LNST 9T2017
LNST 9T2018
% tăng trưởng
Tổng
648.228,1
730.582,0
12,7%
63.072,8
81.097,9
28,6%
Ngân hàng
0,0
0,0
n.a
34.044,2
47.547,6
39,7%
Bất động sản
108.365,4
161.165,5
48,7%
12.540,0
25.297,0
101,7%
Thực phẩm và đồ uống
171.937,7
180.313,2
4,9%
18.596,9
21.711,0
16,7%
Điện, nước & xăng dầu khí đốt
201.765,0
249.801,1
23,8%
12.460,2
16.184,9
29,9%
Xây dựng và Vật liệu
231.775,3
262.855,2
13,4%
18.339,2
15.782,8
-13,9%
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp
94.535,6
121.408,1
28,4%
9.243,1
12.473,8
35,0%
Dịch vụ tài chính
12.071,0
16.228,9
34,4%
3.161,6
4.354,8
37,7%
Bán lẻ
90.914,2
116.561,1
28,2%
2.756,5
3.508,5
27,3%
Hóa chất
50.566,4
55.913,4
10,6%
3.517,0
3.313,2
-5,8%
Công nghệ Thông tin
40.505,9
26.645,9
-34,2%
2.421,3
2.727,5
12,6%
Hàng cá nhân & Gia dụng
25.862,5
29.641,5
14,6%
1.586,2
1.811,3
14,2%
Y tế
24.214,4
25.567,9
5,6%
1.695,6
1.734,0
2,3%
Bảo hiểm
0,0
0,0
n.a
1.941,4
1.570,2
-19,1%
Du lịch và Giải trí
7.712,5
7.367,8
-4,5%
894,2
951,7
6,4%
Ô tô và phụ tùng
27.081,1
24.816,6
-8,4%
820,2
803,3
-2,1%
Truyền thông
3.951,5
4.925,7
24,7%
206,5
463,1
124,3%
Dầu khí
16.376,7
17.296,8
5,6%
480,4
347,1
-27,7%
Tài nguyên Cơ bản
30.877,6
37.626,9
21,9%
965,4
-119,6
n.a
Nguồn: Fiinpro, SSI tổng hợp
Xét riêng trong quý 3/2018, chúng tôi nhận thấy tốc độ tăng trưởng có phần thấp hơn so với 2 quý trước đó, chỉ đạt +24% yoy trong khi quý 1 và quý 2 đạt mức tương ứng lần lượt là +31% yoy và +27% yoy. Nguyên nhân chủ yếu do:
Ngành ngân hàng - chiếm 31% LNST toàn thị trường, có tốc độ tăng trưởng chậm lại đáng kể trong quý 3/2018 xuống chỉ còn +16,6% YoY trong khi quý 1 và quý 2 đều trên 50%. Tăng trưởng lợi nhuận của hầu hết các ngân hàng đều chậm lại, thậm chí giảm âm trong quý 3 như VPB (-26%), STB (-29%), HDB (-20%) và SHB (-34%).
Ở chiều ngược lại, điểm sáng kết quả kinh doanh quý 3 là thủy hải sản và dệt may. Hai nhóm ngành đã tạo bất ngờ cho thị trường nhờ tận dụng cơ hội từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.  Doanh thu thuần và LNST ngành dệt may trong quý 3 tăng trưởng lần lượt 13,3% và 62,4% so với cùng kỳ năm 2017, các yếu tố tác động tích cực đến tăng trưởng của ngành gồm: (1) tăng trưởng đơn hàng; (2) tập trung vào sản phẩm biên lãi gộp cao. Một số doanh nghiệp dệt may tăng trưởng cao trong quý 3/2018 như TDT (+253% yoy), STK (+163% yoy), EVE (+191% yoy), TCM (+85% yoy), TNG (+47% yoy).
Ở ngành thủy hải sản, kết quả kinh doanh  của các doanh nghiệp tăng mạnh trong kỳ là do 1) sản lượng tiêu thụ tăng trên các thị trường xuất khẩu; 2) giá bán trung bình xuất khẩu tăng. Một số doanh nghiệp có kết quả kinh doanh vượt trội trong quý 3/2018 như CMX (+739% yoy), VHC (+260% yoy), ANV (+240%).
% YoY LNST theo quý các ngành trong năm 2018
 
Nguồn: Fiinpro, SSI tổng hợp
Xét riêng nhóm VN30, trong 9T2018, có 21 doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng so với cùng kỳ trong khi 9 doanh nghiệp còn lại có lợi nhuận sụt giảm. Tính chung lợi nhuận sau thuế cả nhóm trong 9T2018 đạt 83.691 tỷ đồng, tăng 19,9% yoy. Xét riêng quý 3/2018, tốc độ tăng trưởng thấp hơn hẳn so với 2 quý trước đó, chỉ đạt +15,5% yoy trong khi quý 1 tăng trưởng +23,1% yoy (nhờ LN bất thường của GMD) và quý 2 tăng trưởng +21,4% yoy (nhờ LN bất thường của MSN).
Nếu loại bỏ lợi nhuận của MSN và GMD trong cả 3 quý, tốc độ tăng lợi nhuận của nhóm VN30 ổn định (Q1: +15,07%; Q2: +11,6% và Q3: +16,3%). Mức tăng trưởng lợi nhuận của VN30 thấp hơn nhiều so với tổng lợi nhuận thị trường do tỷ trọng nhóm ngân hàng trong VN30 không lớn như của toàn thị trường.
Ở nhóm HNX30, trong 9T2018, ngoài PVC báo lỗ (-14,6 tỷ đồng), 28 doanh nghiệp đều có lợi nhuận. Trong đó, 11 doanh nghiệp đạt tăng trưởng lợi nhuận và 14 doanh nghiệp giảm lãi. Tính chung lợi nhuận sau thuế cả nhóm trong 9T2018 đạt 9.045 tỷ đồng, tăng 25,2% yoy.
Kết quả thực hiện 9 tháng so với kế hoạch năm 2018, chúng tôi nhận thấy có 114 doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch lợi nhuận năm, chiếm 15,2% số doanh nghiệp niêm yết như VHC, DPM, PPC, PVT, GAS, MSN, PHR, ANV, PGD, NLG, BWE, GMD.
% YoY LNST theo quý trong năm 2018 của nhóm VN30 và HNX30
% YoY LNST theo quý trong năm 2018 của nhóm VN30 và HNX30 đã loại MSN và GMD

Nguồn: Fiinpro, SSI tổng hợp

Chi tiết diễn biến KQKD quý 3 và các yếu tố tác động đến tăng trưởng của ngành ngân hàng, bất động sản, hàng tiêu dùng, điện, xây dựng & vật liệu, dịch vụ tài chính, dệt may và bảo hiểm có trong file đính kèm dài 19 trang Vinh sẽ gửi email. Để đăng ký nhận file anh chị click vào đây.

Trân trọng,
Dương Trọng Vinh – SSI

Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.